Công ty cho thuê sân khấu tổ chức sự kiện uy tín tại Hà Nội. Công ty cho thuê backdrop uy tín tại Hà Nội - nhiều mẫu mã đẹp. Dịch vụ chữa tắc tia sữa tại nhà, cam kết hiệu quả 100%. Công ty cung cấp, cho Thuê người đại diện cưới hỏi toàn quốc.

Menu
Chuyên đềHiệp định đã ký kếtWTOHiệp định thực thi điều VI của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994 (Chống bán phá giá)

Hiệp định thực thi điều VI của Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994 (Chống bán phá giá)

Phụ lục I

Thủ tục điều tra tại chỗ theo khoản 7 Điều 6

Sau khi bắt đầu tiến hành điều tra, cơ quan có thẩm quyền của Thành viên xuất khẩu và các doanh nghiệp có liên quan sẽ được thông báo về ý định tiến hành các cuộc điều tra tại chỗ.

  1. Nếu trong trường hợp đặc biệt quá trình điều tra sẽ bao gồm các chuyên gia phi chính phủ tham gia vào nhóm điều tra, doanh nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền của Thành viên xuất khẩu sẽ được thông báo về việc này. Các chuyên gia phi chính phủ sẽ sẽ phải chịu các chế tài cần thiết nếu họ vi phạm nguyên tắc bảo mật thông tin.

  2. Theo các thủ tục chính thức, việc gặp các doanh nghiệp ở các Thành viên xuất khẩu cần phải có sự đồng ý chính thức của doanh nghiệp có liên quan.

  3. Khi các doanh nghiệp có liên quan đã nhất trí, cơ quan điều tra sẽ thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của Thành viên xuất khẩu tên và địa chỉ của các doanh nghiệp mà cơ quan này muốn tới và ngày tháng dự kiến như đã nhất trí.

  4. Việc gặp các doanh nghiệp cần phải được thông báo trước.

  5. Việc gặp các doanh nghiệp để giải thích về bảng câu hỏi chỉ được thực hiện trên cơ sở doanh nghiệp đề nghị. Cuộc viếng thăm này sẽ được thực hiện nếu (a) cơ quan có thẩm quyền của nước nhập khẩu thông báo cho đại diện của Thành viên muốn điều tra và (b) Thành viên này không phản đối.

  6. Do mục đích của việc điều tra tại chỗ nhằm kiểm tra các số liệu đã được cung cấp hoặc để thu thập thêm thông tin chi tiết, vì vậy việc viếng thăm này nên được thực hiện sau khi đã có trả lời đối với bảng câu hỏi trừ phi doanh nghiệp có liên quan không nhất trí và chính phủ của nước xuất khẩu đã được thông báo  của cơ quan điều tra về cuộc viếng thăm này và nếu chính phủ nước này không phản  đối. Thêm vào đó, cần phải lập thành thủ tục chính thức theo đó các doanh nghiệp được viếng thăm cần được thông báo về nội dung các thông tin cần được kiểm tra hoặc cung cấp bổ sung, mặc dù vậy điều này không loại trừ các yêu cầu cung cấp thêm các thông tin chi tiết được đặt ra tại chỗ trên cơ sở những thông tin đã có được.

  7. Các câu hỏi và đề nghị do các cơ quan có thẩm quyền hoặc doanh nghiệp của Thành viên xuất khẩu đặt ra và có ý nghĩa cốt yếu đối với quá trình điều tra tại chỗ cần được trả lời, nếu có thể, trước khi viếng thăm.

 

 pha-gia

 

Phụ lục II

Các thông tin tốt nhất có được theo các điều kiện của khoản 8 Điều 6

  1. Ngay khi bắt đầu quá trình điều tra, cơ quan điều tra sẽ xác định các thông tin yêu cầu từ các bên hữu quan, hình thức trả lời các yêu cầu thông tin đó từ các bên hữu quan. Các cơ quan này cũng sẽ đảm bảo đã cho bên hữu quan biết rằng trong khoảng thời gian hợp lý mà bên hữu quan không cung cấp các thông tin cần thiết thì cơ quan điều tra sẽ ra các quyết định dựa vào các thông tin thực tế mà các cơ quan này có được, bao gồm các thông tin trong đơn đề nghị tiến hành điều tra của ngành sản xuất trong nước.

  2. Cơ quan có thẩm quyền có thể đề nghị bên hữu quan trả lời bằng một phương tiện nào đó (ví dụ như qua băng từ) hay qua các ngôn ngữ máy tính. Trong trường hợp đề nghị như vậy, cơ quan này cần phải xem xét khả năng hợp lý của bên hữu quan trong việc trả lời thông qua phương tiện được yêu cầu hay qua ngôn ngữ máy tính và cơ quan này không nên yêu cầu bên hữu quan trả lời thông qua hệ thống máy tính khác với hệ thống mà bên hữu quan này đang sử dụng. Cơ quan có thẩm quyền không nên yêu cầu bên hữu quan sử dụng hình thức trả lời bằng máy tính nếu như bên hữu quan không lưu trữ trên máy tính và nếu trả lời như vậy có thể gây ra một một gánh nặng bất hợp lý với bên hữu quan, chẳng hạn như yêu cầu này gây ra các chi phí và khó khăn không hợp lý.

  3. Tất cả các thông tin có thể kiểm chứng được, được cung cấp phù hợp để có thể sử dụng trong quá trình điều tra mà không gây ra các khó khăn không cần thiết, được cung cấp đúng hạn và trong trường hợp có thể, theo các phương tiện hay ngôn ngữ máy tính do cơ quan có thẩm quyền yêu cầu, cần phải được đưa vào xem xét trong quá trình điều tra. Nếu bên hữu quan này không trả lời theo hình thức yêu cầu hay ngôn ngữ máy tính như yêu cầu nhưng các cơ quan có thẩm quyền nhận thấy các điều kiện về hoàn cảnh như quy định trong khoản 2 đã được thoả mãn, thì việc không trả lời theo hình thức hay ngôn ngữ máy tính như yêu cầu sẽ không được xem là gây cản trở lớn tới quá trình điều tra.

  4. Trong trường hợp các cơ quan có thẩm quyền không có khả năng xử lý các thông tin được cung cấp qua các phương tiện cụ thể (như qua băng từ), các thông tin đó cần được cung cấp bằng văn bản hoặc các hình thức khác mà cơ quan này chấp nhận.

  5. Mặc dù các thông tin cung cấp có thể không hoàn thiện, nhưng điều này không có nghĩa là các cơ quan có thẩm quyền lại xem nhẹ các thông tin này nếu bên hữu quan đã làm hết khả năng của mình.

  6. Sau khi đã xem xét tới thời hạn cần thiết trong quá trình điều tra, nếu các bằng chứng hoặc các thông tin không được chấp nhận, bên cung cấp thông tin cần nhận được thông báo lý do về việc này và cần được cho cơ hội cung cấp các giải thích trong khoảng thời gian hợp lý. Nếu các lời giải thích này vẫn chưa được các cơ quan có thẩm quyền coi là thoả mãn thì các lý do cho việc không chấp nhận các bằng chứng hoặc thông tin cần phải được nêu ra trong bất kỳ quyết định chính thức nào.

  7. Nếu cơ quan có thẩm quyền phải đưa ra các kết luận, bao gồm cả đối với các kết luận về giá trị thông thường, dựa trên cơ sở các thông tin từ các nguồn tin thứ cấp bao gồm cả thông tin được nêu trong đơn đề nghị tiến hành điều tra, thì việc sử dụng các thông tin này cần phải được thực hiện thận trọng. Trong các trường hợp đó, nếu có thể, các cơ quan có thẩm quyền cần phải kiểm tra các thông tin này thông qua các nguồn tin độc lập có thể có, chẳng hạn như các bảng giá đã công bố, số liệu thống kê chính thức, tờ khai hải quan và từ các thông tin thu được từ các bên liên quan khác trong quá trình điều tra. Mặc dù vậy, rõ ràng rằng nếu bên hữu quan không hợp tác và dấu diếm thông tin thì tình trạng này có thể gây ra kết quả bất lợi cho bên hữu quan so với trường hợp bên này hợp tác với các cơ quan có thẩm quyền.

Tải văn bản

Hiệp định thực thi điều VI của  Hiệp định chung về thuế quan và thương mại 1994

Anti-dumping (Article VI of GATT 1994)

 
Từ khóa: Hiệp định, thực thi ,điều VI,  Hiệp định ,  thuế quan , thương mại, 1994, Chống, bán, phá giá

 

 

Thư viện hội nhập

thu vien


phong ve thuong mai

Video

Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field
Field

Liên kết

 

Lượt truy cập

007407467
Go to top